“Ảnh hưởng mạnh mẽ bởi đại dịch COVID-19 và các chính sách kinh tế mới ở các quốc gia đã dẫn đến nhiều doanh nghiệp phải xem xét đến việc cơ cấu lại chính doanh nghiệp của mình, trong đó chuyển nhượng vốn, cổ phần (“chuyển nhượng vốn”) được xem là phương thức được vận dụng nhiều nhất. Với xu hướng này, Việt Nam trở thành điểm đến cho nhiều Nhà đầu tư khi có nhu cầu tham gia vào hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thông qua việc nhận chuyển nhượng vốn góp, để hoàn tất việc chuyển nhượng thì các nội dung về đầu tư và thuế luôn được các Nhà đầu tư quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ thông tin cụ thể hơn về nghĩa vụ thuế phát sinh trong quá trình chuyển nhượng vốn.”
Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đã ghi nhận rõ, theo đó thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xem là một trong các khoản thu nhập phải chịu thuế và bắt buộc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng. Trong đó, thu nhập tăng thêm từ việc chuyển nhượng vốn góp/cổ phần là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân (nếu bên chuyển nhượng là cá nhân) hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu bên chuyển nhượng là tổ chức). Lưu ý rằng, khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn tại Công ty TNHH, Công ty hợp danh, DNTN dù phát sinh hay không phát sinh thu nhập tính thuế, cá nhân chuyển nhượng phải nộp tờ khai đến cơ quan thuế để kê khai thuế TNCN.
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn. Kỳ tính thuế: theo từng lần phát sinh.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: Cá nhân khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế TNCN chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Trường hợp DN nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật.
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng vốn:
Thuế TNCN phải nộp = (Thu nhập tính thuế TNCN) x (Thuế suất thuế TNCN)
Trong đó, thu nhập chịu thuế được xác định theo các đối tượng và từng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cụ thể:
Đối với cá nhân cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng. Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn. Trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng bao gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn.
Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng vốn: là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định.
Đối với cá nhân không cư trú là tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
Trong đó, thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Do đó, mỗi lần chuyển nhượng cổ phần, cổ đông bắt buộc phải kê khai và nộp thuế TNCN đối với từng lần chuyển nhượng đó.
Trên đây là một số điểm mà chúng tôi xin được lưu ý đến DN trong quá trình tiến hành thực hiện chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng vốn theo pháp luật Việt Nam quy định. Tuy nhiên DN cần tiến hành kiểm tra trước khi thực hiện về điều kiện chuyển nhượng vốn để đảm bảo các yếu tố: (i) Theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các Luật có liên quan, (ii) Bảo đảm tỷ lệ và các điều kiện phù hợp với quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; (iii) Việc chuyển nhượng vốn là giá trị quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy định pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Bài viết được căn cứ theo pháp luật hiện hành tại thời điểm được ghi nhận như trên và có thể không còn phù hợp tại thời điểm người đọc tiếp cận bài viết này do pháp luật áp dụng đã có sự thay đổi và trường hợp cụ thể mà người đọc muốn áp dụng. Do đó bài viết chỉ có giá trị tham khảo.