“Việt Nam được đánh là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh trong khu vực. Với nền kinh tế năng động và chi phí sống hợp lý, Việt Nam dần trở thành điểm đến lý tưởng để sinh sống và làm việc của các công dân toàn cầu. Theo thống kê mới nhất của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tính đến đầu tháng 4-2021, có 101.550 lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, con số này ngày càng gia tăng theo dòng vốn FDI vào Việt Nam. Vậy người lao động nước ngoài và các doanh nghiệp cần lưu ý những vấn đề gì khi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam”
Có thể thấy ngoài những yêu cầu thông thường như độ tuổi, sức khỏe, năng lực làm việc thì một trong những yêu cầu bắt buộc để được làm việc tại Việt Nam là người nước ngoài phải có giấy phép lao động. Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định khoảng 11 hình thức làm việc và 4 vị trí công việc (Nhà quản lý, chuyên gia, lao động kỹ thuật, giám đốc điều hành) của người lao động nước ngoài tại Việt Nam. Ở bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung phân tích vào hình thức làm việc “thực hiện hợp đồng lao động” – là một trong những hình thức làm việc phổ biến nhất, một số điểm lưu ý đối với việc xin giấy phép lao động trong trường hợp này như:
Lưu ý:
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, để được nhập cảnh vào Việt Nam thì người nước ngoài phải chứng minh mục đích nhập cảnh. Một trong những mục đích được phê duyệt nhập cảnh vào Việt Nam đó là lao động – nghĩa là vào Việt Nam làm việc.
Sau khi được cấp giấy phép lao động, người lao động sẽ dễ dàng xin được thẻ tạm trú với thời gian cư trú dài hạn tại Việt Nam. Thẻ tạm trú có giá trị thay thị thực:
Pháp luật Việt Nam căn cứ vào thời gian cư trú tại Việt Nam để tính thuế thu nhập cá nhân với 2 nhóm là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Với mỗi loại sẽ có cách tính thuế thu nhập cá nhân khác nhau:
Cách tính thuế thu nhập cá nhân:
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối cư trú được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Thuế TNCN: bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%
Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
(i) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
(ii) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Căn cứ để doanh nghiệp khấu trừ chi phí chi trả cho người lao động nước ngoài:
Theo hướng dẫn từ Tổng Cục thuế thì trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động thì không tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần hiểu rõ các thông tin nêu trên để dự liệu ngay từ ban đầu khi lên kế hoạch sử dụng lao động nước ngoài, nhằm loại trừ các rủi ro liên quan đến việc lưu trú hợp pháp tại Việt Nam, các vấn đề thuế của lao động cũng như cho chính doanh nghiệp.
Lưu ý rằng các vấn đề thuộc về lao động nước ngoài được quản lý khá chặt chẽ từ các cơ quan có liên quan. Vì vậy, các hoạt động thanh tra, kiểm tra tình hình lao động tại các doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài thường xuyên được thực hiện, nhằm giám sát sự tuân thủ của doanh nghiệp đã bảo lãnh người lao động trong thời gian làm việc tại Việt Nam.
Bài viết được căn cứ theo pháp luật hiện hành tại thời điểm được ghi nhận như trên và có thể không còn phù hợp tại thời điểm người đọc tiếp cận bài viết này do pháp luật áp dụng đã có sự thay đổi và trường hợp cụ thể mà người đọc muốn áp dụng. Do đó bài viết chỉ có giá trị tham khảo.