” Thực hiện đúng quy tắc xuất xứ hàng hóa, thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong khu vực thương mại tự do ASEAN – Úc – Niu-di-lân giúp doanh nghiệp xuất nhập khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan. “
Ghi chú: Bài viết này phù hợp với độc giả có hiểu biết về lĩnh vực xuất nhập khẩu
Quy tắc xuất xứ được quy định tại Phụ lục I của Thông tư 31/2015/TT-BCT quy định thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN – Úc – Niu-di-lân có các nội dung cơ bản cần chú ý sau:
Nguyên tắc chung để được xem là hàng hóa có xuất xứ
Hàng hóa được xem là có xuất xứ khi đáp ứng một trong ba nguyên tắc sau:
Các nguyên tắc trên được quy định cụ thể bằng những điều khoản khác trong Phụ lục I của Thông tư 31/2015/TT-BCT. Do đó, doanh nghiệp sẽ phải kiểm tra các quy định khác trong Phụ lục I để xác định doanh nghiệp thuộc trường hợp được quy định tại nguyên tắc nào.
Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
Để nhận biết hàng hóa có được xem là có xuất xứ thuần túy hay không, doanh nghiệp cần tham khảo Điều 3 Phụ lục I Thông tư 31/2015/TT-BCT. Tuy nhiên, các đặc điểm nổi bật sau sẽ giúp doanh nghiệp có thể nhận biết:
Hàng hóa không có xuất xứ thuần túy
Nếu hàng hóa không có xuất xứ thuần túy, doanh nghiệp sẽ phải tra cứu Phụ lục II của Thông tư 31/2015/TT-BCT, tính toán các chỉ số tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực, tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa, công đoạn gia công chế biến cụ thể, hoặc sự kết hợp của các tiêu chí trên để xác định xuất xứ cho một hàng hóa cụ thể. Nhà sản xuất hoặc người xuất khẩu có thể lựa chọn tiêu chí thích hợp để xác định xuất xứ hàng hóa.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) tại Việt Nam
Doanh nghiệp muốn xin cấp hoặc kiểm tra C/O tại Việt Nam sẽ thực hiện tại một trong 21 phòng, bancó danh sách tại Phụ lục VIII Thông tư 31/2015/TT-BCT và sử dụng mẫu đơn đề nghị cấp C/O tại Phụ lục VII Thông tư 31/2015/TT-BCT.
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục xin cấp C/O theo quy tại tại: