Trong hoạt động thương mại, hợp đồng được xem là văn bản quy định về thoả thuận giữa các bên và xác định rõ nghĩa vụ mà mỗi bên phải thực hiện. Tuy nhiên, vi phạm hợp đồng vẫn có thể xảy ra, dù cố ý hoặc vô ý. Trong trường hợp này, bên bị vi phạm cần áp dụng các biện pháp chế tài thương mại để bảo vệ quyền lợi và tính hợp pháp, đồng thời giải quyết mâu thuẫn và đảm bảo tuân thủ cam kết hợp đồng.
Theo quy định tại Luật Thương mại 2005, các chế tài thương mại thường được áp dụng bao gồm:
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Đây là chế tài có chức năng đảm bảo hợp đồng được thực hiện như thoả thuận, đúng với mục đích ban đầu của các bên.
Cách thức áp dụng:
- Yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng.
- Trường hợp bên vi phạm không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền áp dụng các biện pháp khác như: mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế; tự sửa chữa khuyết tật hàng hoá;… Bên vi phạm phải chi trả khoản chênh lệch và những chi phí phát sinh.
Chế tài này không được áp dụng đồng thời với các chế tài khác ngoại trừ việc phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Nếu bên vi phạm không thực hiện, bên bị vi phạm có quyền tiếp tục áp dụng các chế tài khác.
2. Phạt vi phạm
Là chế tài có chức năng tăng cường ý thức tuân thủ hợp đồng của các bên. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
Điều kiện để áp dụng chế tài này là phải có tồn tại thoả thuận về việc phạt vi phạm giữa các bên, đồng thời đã xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thoả thuận là điều kiện để áp dụng chế tài phạt vi phạm.
Mức phạt vi phạm tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ một số lĩnh vực đặc thù như xây dựng (Mức phạt tối đa 12% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm) hay dịch vụ giám định mức (phạt không vượt quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định).
3. Buộc bồi thường thiệt hại
Đây là chế tài có chức năng bù đắp tổn thất vật chất cho bên bị vi phạm. Bên vi phạm có trách nhiệm bồi thường giá trị tổn thất thực tế và khoản lợi trực tiếp đáng lẽ bên bị vi phạm được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ 3 yếu tố:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng;
- Có thiệt hại thực tế;
- Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Chế tài bồi thường thiệt hại có thể được áp dụng đồng thời với các chế tài khác.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm được quy địnnh tại Luật Thương mại 2005, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Một điểm cần lưu ý là việc tạm ngừng hợp đồng sẽ không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng. Do đó, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm được quy địnnh tại Luật Thương mại 2005, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
- Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng và bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
6. Huỷ bỏ hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng hoặc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Trừ trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
Tóm lại, các chế tài pháp lý không chỉ là công cụ bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia trong hoạt động thương mại, mà còn là nền tảng cho sự phát triển và thịnh vượng của nền kinh tế toàn cầu. Việc hiểu và thực hiện chúng một cách khôn ngoan là một phần quan trọng của việc xây dựng một môi trường thương mại công bằng và bền vững.
