Chính phủ Việt Nam đã, đang và sẽ có những chính sách để nâng cao hiệu quả trong việc tiếp nhận và ứng dụng công nghệ tiên tiến nước ngoài vào sản xuất trong nước. Mặt khác đưa công nghệ vào trong thực tiễn sản xuất, kinh doanh ở từng ngành, lĩnh vực nhất định nhằm đẩy mạnh các lĩnh vực này. Chính vì lý do trên hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam đang là hoạt động được rất nhiều chủ thể có liên quan quan tâm đặc biệt.

Theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam thì chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ. Trong đó:

  • Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ được hiểu là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với công nghệ cho cá nhân, tổ chức khác.
  • Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ được hiểu là cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng công nghệ được chuyển giao.

1. Chủ thể có quyền chuyển giao công nghệ

Hiện nay thì các chủ thể có quyền chuyển giao công nghệ bao gồm:

  • Chủ sở hữu công nghệ;
  • Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng công nghệ.

Các chủ thể này có thể lựa chọn phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ theo thỏa thuận giữa các bên, cụ thể là chuyển giao độc quyền, chuyển giao không độc quyền sử dụng công nghệ và quyền chuyển giao cho bên thứ ba.

2. Đối tượng công nghệ được chuyển giao

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 thì công nghệ được chuyển giao là một hoặc các đối tượng sau:

  • Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công nghệ;
  • Phương án, quy trình công nghệ; giải pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin dữ liệu;
  • Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mởi công nghệ;
  • Máy móc, thiết bị đi kèm một trong các đối tượng quy định nêu trên.

Lưu ý trường hợp đối tượng công nghệ quy định nêu trên được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

3. Hình thức và phương thức chuyển giao công nghệ tại Việt Nam

Các bên có thể lựa chọn hình thức chuyển giao công nghệ được liệt kê dưới đây:

  • Chuyển giao công nghệ độc lập
  • Phần chuyển giao công nghệ trong trường hợp:
  • Dự án đầu tư;
  • Góp vốn bằng công nghệ;
  • Nhượng quyền thương mại;
  • Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
  • Mua, bán máy móc, thiết bị theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Luật Chuyển giao công nghệ 2017.
  • Chuyển giao công nghệ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Thông thường, việc chuyển giao công nghệ độc lập hoặc theo hình thức góp vốn bằng công nghệ thì các bên phải lập hợp đồng. Đối với các hình thức còn lại thì các bên thể hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc các điều khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc hồ sơ dự án đầu tư có các nội dung mà pháp luật yêu cầu.

Đối với phương thức chuyển giao công nghệ sẽ thông qua 04 phương thức cơ bản:

  • Chuyển giao về tài liệu công nghệ;
  • Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận;
  • Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận;
  • Chuyển giao máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017

Ngoài 04 phương thức nêu trên thì các bên có thể thỏa thuận phương thức chuyển giao khác.

4. Đối tượng công nghệ được khuyến khích chuyển giao

Hiện tại đối tượng công nghệ được khuyến khích chuyển giao được quy định cụ thể tại Điều 9 Luật Chuyển đổi công nghệ 2017 và được hướng dẫn bổ sung bởi Điều 3 Nghị định 76/2018/NĐ-CP. Theo đó thì các đối tượng công nghệ được nhà nước khuyến khích chuyển giao bao gồm:

  • Công nghệ cao; máy móc, thiết bị đi kèm công nghệ cao;
  • Công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của Việt Nam;
  • Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017 hiện có ở Việt Nam trừ hai loại công nghệ quy định nêu trên, khoản 2 Điều 10 của Luật Chuyển giao công nghệ 2017; công nghệ sử dụng nguyên liệu là sản phẩm, bán sản phẩm, vật tư sản xuất trong nước được khuyến khích chuyển giao ra nước ngoài.

5. Đối tượng công nghệ hạn chế chuyển giao

Việt Nam cũng quy đinh danh mục cụ thể các đối tượng công nghệ hạn chế chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển giao công nghệ trông nước nếu thuộc các trường hợp:

  • Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến ở các quốc gia công nghiệp phát triển;
  • Sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải nguy hại đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
  • Tạo ra sản phẩm bằng phương pháp biến đổi gen;
  • Sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ mà đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
  • Sử dụng tài nguyên, khoáng sản hạn chế khai thác trong nước;
  • Công nghệ nhân giống, nuôi, trồng giống mới chưa được kiểm nghiệm;
  • Tạo ra sản phẩm có ảnh hưởng xấu đến phong tục, tập quán, truyền thống và đạo đức xã hội.

Hạn chế chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài trong trường hợp sau đây:

  • Tạo ra các sản phẩm truyền thống, sản xuất theo bí quyết truyền thống hoặc sử dụng, tạo ra chủng, loại giống trong nông nghiệp, khoáng chất, vật liệu quý hiếm đặc trưng của Việt Nam;
  • Tạo ra sản phẩm xuất khẩu vào thị trường cạnh tranh với mặt hàng xuất khẩu chủ lực quốc gia của Việt Nam.

6. Đối tượng công nghệ cấm chuyển giao

  • Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học;
  • Công nghệ tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế – xã hội và ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  • Công nghệ; máy móc, thiết bị kèm theo công nghệ không còn sử dụng phổ biến và chuyển giao ở các quốc gia đang phát triển và không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
  • Công nghệ sử dụng hóa chất độc hại hoặc phát sinh chất thải không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
  • Công nghệ sử dụng chất phóng xạ, tạo ra chất phóng xạ không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

Dựa trên quy định chung về các đối tượng công nghệ cấm chuyển giao, Chính phủ đã ban hành nghị định hướng dẫn, trong đó liệt kê cụ thể danh mục các công nghệ cấm chuyển giao tại Nghị định 78/2018/NĐ-CP.

Hoạt động chuyển giao công nghệ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội. Vì vậy ngoài những quy định có liên quan đến việc chuyển giao công nghệ thì nhà nước còn khuyến khích các tổ chức, cá nhân nâng cao trình độ kỹ thuật và công nghệ nhằm rút ngắn khoảng cách giữa nước ta và thế giới. Bên cạnh đó, nhà nước khuyến khích chuyển giao công nghệ kết hợp hoạt động nâng cao năng lực công nghệ và kỹ thuật của từng ngành, doanh nghiệp cụ thể.

Bài viết được căn cứ theo pháp luật hiện hành tại thời điểm được ghi nhận như trên và có thể không còn phù hợp tại thời điểm người đọc tiếp cận bài viết này do pháp luật áp dụng đã có sự thay đổi và trường hợp cụ thể mà người đọc muốn áp dụng. Do đó bài viết chỉ có giá trị tham khảo.

Share:

Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ một cách hiệu quả và nhanh chóng.

MM slash DD slash YYYY
Thời gian
:

Giờ làm việc: Thứ hai - Thứ sáu, 08:00 AM - 05:30 PM

Discover more from Doing Business in Vietnam | Top Law Firm in Vietnam

Subscribe now to keep reading and get access to the full archive.

Continue reading