Có hai hình thức bảo hộ logo là đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hoặc bảo hộ quyền tác giả. Bản quyền của Logo sẽ được tự động bảo hộ nếu logo và tác giả của nó đáp ứng một số quy định. Trong khi đó đăng ký bảo hộ nhãn hiệu phải tiến hành nộp đơn đăng ký. Việc lựa chọn hình thức bảo hộ phụ thuộc vào mục đích sử dụng và đăng ký.
1. Định nghĩa hình thức đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và bản quyền tác giả
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho logo là việc cá nhân, tổ chức tiến hành nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tại Cục Sở hữu trí tuệ nhằm bảo hộ cho logo cả về hình thức lẫn nội dung (từ ngữ, hình ảnh, màu sắc…). Đây là biện pháp bảo hộ rất mạnh, có thể hạn chế gần như tuyệt đối vấn đề nhầm lẫn với logo của các chủ thể khác.
Đăng ký tác quyền cho logo là việc mà cá nhân, tổ chức tiến hành nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tại Cục Bản quyền tác giả, nhằm ghi nhận các thông tin, bảo hộ tính sáng tạo của logo do cá nhân, tổ chức đó sáng tạo hoặc sở hữu.
2. Điều kiện để được bảo hộ đối với nhãn hiệu và bản quyền tác giả
Để một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả thì điều kiện tiên quyết phải có là tính sáng tạo độc lập. Tức là tác phẩm được tạo ra là thành quả của hoạt động lao động trí tuệ, không phải sao chép từ tác phẩm của các chủ thể khác.
Mặc khác, điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ không phải là tính sáng tạo mà tính phân biệt, tức là nhãn hiệu đăng ký bảo hộ phải giúp cho mọi người phân biệt, nhận biết được hàng hóa, dịch vụ cùng loại mà chủ sở hữu nhãn hiệu đang cung cấp đến khách hàng của mình.
Điều này cũng đồng nghĩa với việc khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì bắt buộc phải gắn liền với nhóm hàng hóa, dịch vụ nhất định, còn đối với quyền tác giả thì không.
3. Phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu và bản quyền tác giả
Khi lựa chọn hình thức đăng ký quyền tác giả đối với logo thì logo đó sẽ được bảo hộ với các tác phẩm mang tính chất sáng tạo của tác giả, việc bảo hộ này sẽ được bảo hộ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên mức độ bảo hộ đối với bản quyền sẽ yếu hơn so với bảo hộ nhãn hiệu vì chỉ khi nào các chủ thể khác sử dụng logo trùng hoặc giống đến mức không thể phân biệt được thì đối tượng đó mới được xem là đang có hành vi vi phạm tác quyền.
Còn đối với hình thức đăng ký nhãn hiệu thì chủ sở hữu logo sẽ được bảo hộ cả về mặt ngữ nghĩa, cách trình bày, màu sắc, kiểu mẫu… của logo đó. Đây được đánh giá là một trong những biện pháp bảo hộ có phạm vi rộng hơn so với việc đăng ký quyền tác giả. Vì khi có đối tượng sử dụng một logo tương tự với một trong những yếu tố cấu thành nên logo thì cũng có thể được xem là có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, có một điều cần lưu ý thì nhãn hiệu sẽ chỉ được bảo hộ trong phạm vi nhóm sản phẩm, dịch vụ đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp có đối tượng sử dụng logo tương tự với logo của chủ sở hữu cho nhóm sản phẩm, dịch vụ khác sẽ không bị xem là có hành vi vi phạm.
4. Ưu, nhược điểm khi thực hiện đăng ký nhãn hiệu, đăng ký bản quyền tác giả
4.1 Ưu điểm
| ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU | ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN TÁC GIẢ |
Là cơ chế bảo hộ logo chặt chẽ hiện nay. Phạm vi bảo hộ rộng (cả nội dung và hình thức), hạn chế tốt nhất hành vi xâm phạm logo tương tự gây nhầm lẫn. |
Thời gian được cấp Giấy chứng nhận nhanh. Vì không trải qua quy trình thẩm định khắt khe như là nhãn hiệu. |
Sau khi đăng ký logo thành công thì pháp luật sẽ bảo hộ logo này, đây cũng chính là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xử lý các hình vi vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ khác như: Tên thương mại, tên miền hoặc những hành vi lợi dụng đặt tên tương tự với nhãn hiệu đã được bảo hộ nhằm gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. |
Thời gian bảo hộ đối với bản quyền tác giả khá dài, đối với tác phẩm là logo sẽ có thời hạn là 75 năm kể từ khi được công bố lần đầu. Với các tác phẩm chưa công bố trong 25 năm kể từ khi tác phẩm được định hình; thời hạn bảo hộ sẽ lên đến 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình |
Văn bản bảo hộ nhãn hiệu là văn bản chứng nhận độ uy tín của doanh nghiệp khi thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ của mình ra thị trường. Từ đó củng cố vị thế của doanh nghiệp trên thị trường hơn. |
Dựa trên sự sáng tạo và không gắn liền với hàng hóa, dịch vụ. |
4.2 Nhược điểm
| ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU | ĐĂNG KÝ BẢN QUYỀN TÁC GIẢ |
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu đối với logo khá phức tạp. Cần trải qua quy trình thẩm định chặt chẽ. Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định hình thức, sau đó công bố đơn đăng ký trên công báo sở hữu công nghiệp, sau đó thẩm định về nội dung nhãn hiệu trước khi quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp giấy chứng nhận. |
Hình thức đăng ký bản quyền tác giả chỉ được thực hiện với những hình ảnh, ký hiệu ở logo mà không bao gồm cả nội dung chữ viết đi kèm. |
Thời gian bảo hộ bị giới hạn (10 năm). Cá nhân, tổ chức phải tiến hành gia hạn trong vòng 6 tháng trước ngày văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hết hạn. |
Không cần gia hạn |
5. Kết luận
Từ những thông tin đã phân tích nêu trên thì tùy theo nhu cầu, mục đích sử dụng logo mà cá nhân, tổ chức sẽ cân nhắc hình thức đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hay đăng ký bản quyền cho logo. Trường hợp, chủ sở hữu logo muốn đăng ký logo nhằm hướng đến mục tiêu thương mại hóa sản phẩm, dịch vụ của mình, định vị thương hiệu, hạn chế các tình trạng sao chép logo từ những đối thủ cạnh tranh thì có thể cân nhắc lựa chọn hình thức đăng ký nhãn hiệu logo.
Mặc khác, trường hợp chủ sở hữu logo chỉ muốn bảo hộ tính sáng tạo đối với tác phẩm logo, được công nhận quyền sở hữu logo thì có thể cân nhắc lựa chọn đăng ký bảo hộ quyền tác giả để tiết kiệm chi phí và thời gian làm thủ tục.
Bảo hộ nhãn hiệu hay bảo hộ quyền tác giả cho logo đều quan trọng vì như đã nhận định thì đây là công cụ giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ sở hữu, hơn nữa là góp phần giúp cho chủ sở hữu logo quảng bá hình ảnh sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình đến gần hơn với công chúng.
