Giá chuyển nhượng là một yếu tố quan trọng mà cả bên bán và bên mua đặc biệt quan tâm khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ công ty. Về nguyên tắc, các bên có thể tự do thỏa thuận về giá chuyển nhượng. Tuy nhiên, trên thực tế giá chuyển nhượng phần vốn góp bị giới hạn bởi nhiều yếu tố và bị thẩm tra bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho các doanh nghiệp một số nội dung về quy định pháp luật và thực tiễn xử lý liên quan đến giá chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty cho nhà đầu tư nước ngoài.

1. Quy định của pháp luật đầu tư doanh nghiệp

Luật Đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp 2020 và các nghị định, thông tư hướng dẫn, không có nội dung quy định cụ thể về giá chuyển nhượng cũng như không có bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến mức tối thiểu, mức tối đa của giá chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu/thành viên của công ty khi chuyển nhượng phần vốn góp cho nhà đầu tư khác.

Mặt khác, Luật Doanh nghiệp chỉ quy định chung rằng chủ sở hữu/thành viên công ty có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho tổ chức, cá nhân khác. Đồng thời, các điều kiện đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư 2020 cũng không có bất kỳ giới hạn nào về giá chuyển nhượng trong hình thức đầu tư này.

Theo đó, có thể hiểu rằng theo pháp luật doanh nghiệp Việt Nam, giá chuyển nhượng phần vốn góp được chủ sở hữu/thành viên công ty và nhà đầu tư tự xác định trên nguyên tắc thỏa thuận, thống nhất với nhau.

2. Quy định của pháp luật thuế

Khác với các quy định về đầu tư và doanh nghiệp đã phân tích nêu trên, pháp luật về thuế có quy định về mức giá chuyển nhượng đối với hợp đồng chuyển nhượng vốn giữa các bên. Cụ thể, việc tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp có nội dung như sau:

“2. Căn cứ tính thuế:

Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.

Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.

Theo quy định nêu trên, trường hợp cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Trong đó, căn cứ để cơ quan thuế ấn định giá chuyển nhượng có thể dựa vào tài liệu điều tra của mình, giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế, các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng, hoặc theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp. Như vậy, giá chuyển nhượng có thể bị ấn định bởi cơ quan thuế có thẩm quyền.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng việc ấn định giá của cơ quan thuế như trình bày nêu trên được quy định tại mục “Căn cứ tính thuế”. Do đó, có thể nhận định rằng việc cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng chỉ nhằm mục đích sử dụng giá chuyển nhượng đó làm căn cứ tính thuế và đánh thuế chuyển nhượng vốn đối với doanh nghiệp.

Áp dụng cách hiểu này, trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng vốn với giá chuyển nhượng không phù hợp, cơ quan thuế ấn định giá chuyển nhượng theo giá thị trường để tính thuế đối với giao dịch chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp đó. Khi đó, vấn đề được đặt ra là giá do các bên giao dịch thoả thuận lựa chọn vẫn được giữ nguyên và bên chuyển nhượng sẽ phải chịu nghĩa vụ thuế theo giá thị trường; hay liệu rằng các bên phải điều chỉnh lại giá chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng đúng bằng giá đã được ấn định và thực hiện giao dịch, kê khai và đóng thuế (nếu có) theo giá đó?

Vấn đề này vẫn chưa được giải thích rõ trong phạm vi các quy định của pháp luật hiện hành và cần các nhà lập pháp có hướng dẫn, làm rõ trong tương lai.

3. Thực tiễn áp dụng quy định về giá chuyển nhượng trong giao dịch chuyển nhượng vốn

Thực tế, khi thẩm định, xét duyệt hồ sơ xin chấp thuận góp vốn trong giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty, cơ quan đăng ký đầu tư đã kiểm tra tính phù hợp của giá chuyển nhượng tại văn bản thoả thuận chuyển nhượng vốn trong hồ sơ của doanh nghiệp. Theo đó, căn cứ để cơ quan đăng ký đầu tư xác định giá chuyển nhượng thường là phần vốn điều lệ ban đầu, vốn đầu tư của dự án đầu tư đã được góp.

Trường hợp giá trị của công ty tại thời điểm chuyển nhượng khác biệt đáng kể so với vốn điều lệ, vốn đầu tư ban đầu, cơ quan đăng ký đầu tư có thể yêu cầu công ty bổ sung các tài liệu chứng minh giá chuyển nhượng mà các bên đã thoả thuận là phù hợp, có cơ sở để xác định. Các tài liệu thường được dùng làm căn cứ để xác định tính phù hợp của giá chuyển nhượng trong trường hợp này thường là các tài liệu báo cáo tài chính của công ty, bản định giá tài sản của tổ chức định giá chuyên nghiệp, văn bản giải trình của công ty về tính hợp lý của giá chuyển nhượng.

Mặc dù theo quy định của pháp luật đầu tư và doanh nghiệp, cơ quan đăng ký đầu tư không có cơ sở để thẩm định cũng như ấn định giá chuyển nhượng trong các giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp giữa chủ sở hữu/thành viên công ty với nhà đầu tư. Tuy nhiên, trên thực tế cơ quan đăng ký đầu tư thường chỉ xét duyệt, chấp thuận hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty nếu xét thấy giá chuyển nhượng mà công ty kê khai tại hồ sơ là phù hợp.

Trường hợp phía cơ quan đăng ký đầu tư đánh giá giá chuyển nhượng mà công ty và nhà đầu tư đã thoả thuận là không hợp lý – theo quan điểm của mình, cơ quan đăng ký sẽ ra thông báo yêu cầu công ty giải trình về căn cứ tính giá chuyển nhượng và bổ sung các tài liệu chứng minh liên quan.

Như vậy có thể thấy rằng thực tế xử lý hồ sơ, giá chuyển nhượng phần vốn góp do các bên tự thoả thuận và định giá nhưng bắt buộc phải đáp ứng tính phù hợp, hợp lý trên giá trị thực tế của phần vốn góp được chuyển nhượng theo giao dịch.

4. Phương thức định giá chuyển nhượng phần vốn góp tham khảo

Các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc xác định giá chuyển nhượng bao gồm giá trị thị trường, giá trị sổ sách, tình hình tài chính của công ty và một số yếu tố liên quan khác. Khi thực hiện xác định giá trong thoả thuận chuyển nhượng, nhà đầu tư có thể tham khảo, áp dụng các nguyên tắc và tiêu chí như phương pháp so sánh thị trường, phương pháp chiết khấu dòng tiền và phương pháp định giá tài sản.

Tuy nhiên, khi áp dụng từng phương pháp, nhà đầu tư cần xem xét các đặc thù của việc chuyển nhượng phần vốn góp, bao gồm quy mô công ty, ngành nghề kinh doanh và các yếu tố về tài chính và rủi ro. Để đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc xác định giá, nhà đầu tư cũng có thể áp dụng các biện pháp như sử dụng các chuyên gia độc lập và đáng tin cậy để định giá, từ đó tăng tính minh bạch và đáng tin cậy của giao dịch sẽ được thực hiện.

Ngoài ra, việc thực hiện quy trình kiểm tra độc lập và xác thực thông tin liên quan đến giá trị phần vốn góp giúp đảm bảo tính chính xác và khách quan về giá của phần vốn được chuyển nhượng, tránh những rủi ro phát sinh do giá chuyển nhượng không phù hợp với thực tế khi thực hiện thủ tục với cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thuế tại Việt Nam.

Trước khi thực hiện bất kỳ giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp nào, các bên liên quan cần tìm hiểu kỹ lưỡng quy định pháp luật hiện hành và nên tham khảo thêm tư vấn từ luật sư hoặc chuyên gia pháp luật. Những phân tích nêu trên căn cứ trên cơ sở pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và thuế liên quan đến việc xác định giá chuyển nhượng. Ngoài ra, các bên cần lưu ý thêm về thực tiễn xử lý của các cơ quan có thẩm quyền của từng địa phương để có thể xác định giá chuyển nhượng cho phù hợp, tránh ảnh hưởng đến giao dịch chuyển nhượng cũng như các điều kiện về thời gian mà các bên thỏa thuận.

Bài viết được căn cứ theo pháp luật hiện hành tại thời điểm được ghi nhận như trên và có thể không còn phù hợp tại thời điểm người đọc tiếp cận bài viết này do pháp luật áp dụng đã có sự thay đổi và trường hợp cụ thể mà người đọc muốn áp dụng. Do đó bài viết chỉ có giá trị tham khảo.

Share:

Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ một cách hiệu quả và nhanh chóng.

MM slash DD slash YYYY
Thời gian
:

Giờ làm việc: Thứ hai - Thứ sáu, 08:00 AM - 05:30 PM

Discover more from Doing Business in Vietnam | Top Law Firm in Vietnam

Subscribe now to keep reading and get access to the full archive.

Continue reading