LĨNH VỰC ĐẦU TƯ

Quy định về sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Quy định về sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Quy định về sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cần phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để thực hiện góp vốn đầu tư, chuyển nhượng vốn đầu tư, chuyển lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài. Nắm rõ được các quy định về việc sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp giúp doanh nghiệp tránh được các rủi ro liên quan đến dòng tiền vốn, thuận lợi cho việc chuyển lợi nhuận về nước.

1. Đối tượng được mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp

Theo Thông tư 06/2019/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, thì các đối tượng sau được mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp:

  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm:
  • Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
  • Doanh nghiệp không thuộc trường hợp nêu trên và có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp, bao gồm:
  • Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp (hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc không có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài) dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
  • Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp;
  • Doanh nghiệp được thành lập mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
  • Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư.
  • Nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP trong trường hợp không thành lập doanh nghiệp dự án (sau đây gọi là nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP).

Lưu ý rằng, Nhà đầu tư phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại một ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, và tương ứng với loại ngoại tệ thực hiện góp vốn đầu tư, chỉ được mở một tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng loại ngoại tệ đó tại một ngân hàng được phép. Nhà đầu tư thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp riêng biệt cho từng hợp đồng BCC hoặc dự án PPP.

2. Sử dụng tài khoản vốn đầu tư trực tiếp như thế nào

Trong phạm vi trình bày tại mục này, chúng tôi muốn đề cập đến tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ. Bởi chúng tôi nhận thấy một thực trạng thường phát sinh từ các Nhà đầu tư đó là việc không nắm được các hoạt động nào về thu chi mà Nhà đầu tư được phép thực hiện tương ứng với từng tài khoản vốn cụ thể. Điều này đã dần đến các sai sót không đáng có trong việc sử dụng tài khoản và việc bị áp dụng các chế tài phạt là khó tránh khỏi, bên cạnh đó việc sử dụng nguồn vốn hiện có trong tài khoản của Nhà đầu tư cũng sẽ bị gián đoạn. Vì vậy, mỗi Nhà đầu tư cần nắm rõ được giao dịch thu – chi nào được phép thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ.

Đối với giao dịch thu, Nhà đầu tư được phép:

  • Thu chuyển khoản tiền góp vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP;
  • Thu chuyển khoản tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
  • Thu chuyển khoản ngoại tệ mua từ tổ chức tín dụng được phép để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư này;
  • Thu chuyển khoản từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP để chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
  • Thu chuyển đổi ngoại tệ để thực hiện góp vốn đầu tư trong trường hợp đồng tiền góp vốn khác với đồng tiền của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở;
  • Thu chuyển khoản tiền thặng dư vốn cổ phần từ việc phát hành thêm cổ phần mới để tăng vốn điều lệ tại doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
  • Thu chuyển khoản ngoại tệ thu được từ doanh thu bán sản phẩm dầu khí trong nước (sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và trừ đi các chi phí bằng đồng Việt Nam) theo quy định của pháp luật về dầu khí và Thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ (nếu có);
  • Các khoản thu chuyển khoản liên quan đến khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
  • Các khoản thu hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Đối với giao dịch chi, Nhà đầu tư được phép:

  • Chi chuyển khoản sang tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ mở tại ngân hàng được phép của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP, người điều hành dự án dầu khí theo quy định của pháp luật về dầu khí để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam;
  • Chi bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép để chuyển vào tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của chính doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng BCC, nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp thực hiện dự án PPP;
  • Chi chuyển khoản tiền thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho bên chuyển nhượng ở nước ngoài hoặc chi bán ngoại tệ để thanh toán giá trị chuyển nhượng vốn đầu tư, dự án đầu tư cho bên chuyển nhượng tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam;
  • Chi chuyển khoản lợi nhuận và các nguồn thu hợp pháp bằng ngoại tệ từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài;
  • Chi chuyển khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài trong trường hợp giảm vốn đầu tư, kết thúc, thanh lý, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, hợp đồng BCC, hợp đồng PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư;
  • Chi chuyển đổi ngoại tệ để thực hiện chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong trường hợp đồng tiền chuyển vốn, lợi nhuận và nguồn thu hợp pháp ra nước ngoài khác với đồng tiền của tài khoản vốn đầu tư trực tiếp đã mở;
  • Các khoản chi chuyển khoản liên quan đến khoản vay nước ngoài bằng ngoại tệ của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;
  • Các khoản chi hợp pháp khác bằng ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Ngoại hối nói chung và việc sử dụng thu chi đồng tiền ngoại tệ hiện được quản lý khá chặt chẽ vì vậy bất kỳ việc sử dụng tài khoản không đúng mục đích pháp luật đã quy định sẽ gây ra nhiều khó khăn cho Nhà đầu tư cũng như gián đoạn hoạt động kinh doanh. Vì vậy, nắm được các quy định pháp luật của Việt Nam sẽ giúp các Nhà đầu tư thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thuận lợi nhất.

Bài viết được căn cứ theo pháp luật hiện hành tại thời điểm được ghi nhận như trên và có thể không còn phù hợp tại thời điểm người đọc tiếp cận bài viết này do pháp luật áp dụng đã có sự thay đổi và trường hợp cụ thể mà người đọc muốn áp dụng. Do đó bài viết chỉ có giá trị tham khảo.