Luật Sư PLF

Bui Cong Thanh - Managing Partner - PLF Law Firm

Bùi Công Thành (James)

Luật Sư Điều Hành
+84913 747 197 Email: thanhbc@plf.vn
PLF-Nguyễn Thị Phong Lan(Megan)-Luật sư Cao cấp kiêm Trưởng phòng Tư vấn Pháp luật Doanh nghiệp

Nguyễn Thị Phong Lan

Trưởng phòng Tư vấn Pháp luật Doanh nghiệp
+84 906 910 309 lan.nguyen@plf.vn

Khái niệm “Nợ khó đòi” có thể được hiểu là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán, dù doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ là tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn,…

Một chiến lược xử lý nợ khó đòi hỏi doanh nghiệp cần lưu ý về thời hiệu khởi kiện, tiền lãi áp dụng trong thời gian chậm thanh toán. Ngoài ra, việc tiến hành khởi kiện tại Tòa án rất quan trọng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

1. Thời hiệu khởi kiện

Theo quy định của Luật Thương mại hiện hành thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp liên quan đến nợ khó đòi phát sinh từ hợp đồng là 02 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.

Nếu hết thời hạn 02 năm mà doanh nghiệp không tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền thì sẽ mất quyền khởi kiện.

Trên thực tế, khi đến thời điểm thanh toán, bên nợ thường viện dẫn các lý do như: bên thứ ba chưa thanh toán, đang trong quá trình phê duyệt để thanh toán, việc sản xuất, kinh doanh của họ không hiệu quả,… để chậm thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng.

Mặt khác, doanh nghiệp với tâm lý chờ bên nợ thanh toán thường ngần ngại trong việc nhắc nhở bên nợ, từ đó không chú ý đến thời hiệu khởi kiện. Vì vậy, khi thời hiệu khởi kiện đã hết, cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp mất quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Việc xác lập này có thể được thực hiện thông qua Biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên, bản thỏa thuận về nợ hay giấy xác nhận nợ. Ngoài ra, bất kỳ văn bản nào thể hiện bên nợ đã thực hiện một phần nghĩa vụ của mình đối với doanh nghiệp như Hóa đơn GTGT về thanh toán công nợ, thông tin chuyển khoản thanh toán tiền nợ của bên nợ, đều có thể được sử dụng cho mục đích này.

2. Tiền lãi

Khi bên nợ chậm thanh toán, doanh nghiệp có quyền yêu cầu bên nợ trả lãi tương ứng với số tiền phải thanh toán từ thời điểm bên nợ có nghĩa vụ đến thời điểm thanh toán.

Nếu trong hợp đồng có ghi nhận thỏa thuận của các bên về mức lãi suất áp dụng khi chậm thanh toán thì sẽ áp dụng lãi suất này.

Nếu trong hợp đồng không ghi nhận thỏa thuận về mức lãi suất thì khi bị bên nợ chậm thanh toán, doanh nghiệp có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên tổng số nợ tương ứng với thời gian chậm trả theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán.

Khi xác định lãi suất chậm trả đối với số tiền chậm trả, Tòa án căn cứ vào mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường của ít nhất 03 (ba) ngân hàng thương mại (Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,…) có trụ sở, chi nhánh hoặc phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Tòa án. Mức lãi xuất này sẽ được áp dụng vào thời điểm đang giải quyết, xét xử có trụ sở tại thời điểm thanh toán (thời điểm xét xử sơ thẩm) để quyết định mức lãi suất chậm trả, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Thủ tục khởi kiện

Doanh nghiệp cần tiến hành khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền để tránh mất quyền khởi kiện. Tùy theo tính chất của vụ việc mà doanh nghiệp có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bên nợ có trụ sở chính (nếu là tổ chức) hoặc nơi bên nợ cư trú hoặc làm việc (nếu là cá nhân).

Khi tiến hành khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền, doanh nghiệp cần chuẩn bị các tài liệu như sau:

  • Đơn khởi kiện;
  • Các tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của doanh nghiệp như Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư;…
  • Các tài liệu liên quan đến vụ tranh chấp: hợp đồng, hóa đơn, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng, biên bản xác nhận công nợ giữa hai bên, công văn hoặc thông báo nhắc nợ,…

4. Tầm quan trọng của tài liệu trong thu hồi nợ

Lưu ý, các tài liệu nêu trên phải là bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Hợp đồng là một trong những chứng từ quan trọng để chứng minh nguồn gốc phát sinh công nợ. Tuy vậy, nếu hợp đồng giữa hai bên đã bị mất thì doanh nghiệp vẫn có khả năng thu hồi khoản nợ đó nếu còn các văn bản chứng từ chứng minh cho việc hai bên đã thực hiện hợp đồng như: hóa đơn, biên bản giao nhận hàng hóa, các biên bản làm việc, đối chiếu công nợ, v.v. Do đó, doanh nghiệp vẫn có cơ sở làm việc giải quyết thu hồi khoản nợ khó đòi nếu hợp đồng giữa các bên bị thất lạc.

Nợ xấu đang đe dọa doanh nghiệp của bạn? Hãy để PLF Law Firm giúp bạn tìm ra giải pháp tối ưu. PLF, chúng tôi cung cấp các chiến lược thu hồi nợ hiệu quả, bảo vệ lợi nhuận và đảm bảo sự ổn định cho doanh nghiệp. Liên hệ ngay để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp.

Bài viết được căn cứ theo pháp luật hiện hành tại thời điểm được ghi nhận như trên và có thể không còn phù hợp tại thời điểm người đọc tiếp cận bài viết này do pháp luật áp dụng đã có sự thay đổi và trường hợp cụ thể mà người đọc muốn áp dụng. Do đó bài viết chỉ có giá trị tham khảo.

Share:

Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ một cách hiệu quả và nhanh chóng.

MM slash DD slash YYYY
Thời gian
:

Giờ làm việc: Thứ hai - Thứ sáu, 08:00 AM - 05:30 PM

Discover more from Doing Business in Vietnam | Top Law Firm in Vietnam

Subscribe now to keep reading and get access to the full archive.

Continue reading