Đối với các công nợ khó thu hồi, chủ nợ có thể tiến hành các biện pháp pháp lý cần thiết để thu hồi nợ như khởi kiện tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, nếu đã có bản án hoặc quyết định của trọng tài về việc thu hồi công nợ, chủ nợ cũng có thể cân nhắc thực hiện một số hành động trong quá trình thi hành án để đảm bảo việc thu hồi nợ có hiệu quả.

Trên thực tế, sau khi tiến hành khởi kiện tại toà án có thẩm quyền hoặc trọng tài thương mại hoặc hoà giải thương mại, thông thường, chủ nợ sẽ nhận được một trong những văn bản pháp lý sau: Bản án hoặc quyết định từ Tòa án, hoặc phán quyết từ Hội đồng Trọng tài, hoặc một thỏa thuận hòa giải được lập ra bởi hòa giải viên.

Khi các tài liệu pháp lý này đã có giá trị pháp lý, chủ nợ sẽ có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quyết định này. Nếu đối tượng nợ tuân thủ và hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, quá trình thu hồi sẽ được coi là đã kết thúc. Trái lại, nếu nợ vẫn chưa được thanh toán, quá trình thu hồi sẽ tiếp tục vào giai đoạn thi hành án dân sự.

1. Trường hợp các bên thỏa thuận thi hành án

Theo Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.

Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.

Căn cứ quy định pháp luật, việc thỏa thuận thi hành án phải được lập thành văn bản, nêu rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký của các bên tham gia thỏa thuận hoặc của Chấp hành viên được giao giải quyết việc thi hành án (trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ban hành quyết định thi hành án). Kết quả thi hành án theo thoả thuận được công nhận. Trường hợp các bên không tự nguyện thực hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ nội dung bản án, quyết định, đơn yêu cầu thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận (nếu có) để ra quyết định thi hành án.

Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

2. Trường hợp yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án

  • Về thời hiệu yêu cầu thi hành án

Trong thời hạn 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án. Thời gian có trở ngại khách quan hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

  • Về nghĩa vụ xác minh điều kiện thi hành án

Khi yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án, doanh nghiệp có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện kinh tế, hiện trạng tài sản và các thông tin khác về khả năng thi hành án của đối tượng nợ. Kết quả xác minh được công nhận và làm căn cứ để tổ chức việc thi hành án, trừ trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết phải xác minh lại.

Trường hợp thi hành án theo đơn yêu cầu, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp cần thiết để xác minh điều kiện thi hành án của đối tượng nợ nhưng vẫn không có kết quả, doanh nghiệp được quyền yêu cầu Chấp hành viên xác minh điều kiện thi hành án. Việc xác minh điều kiện thi hành án tại các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nắm giữ thông tin tài sản của đối tượng nợ được coi là không có kết quả khi doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền chứng minh đã trực tiếp hoặc yêu cầu bằng văn bản, tuy nhiên đã quá thời hạn 1 tháng kể từ ngày yêu cầu nhưng không nhận được văn bản trả lời của họ mà không có lý do chính đáng.

  • Về việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án

Nhằm ngăn chặn việc đối tượng nợ có khả năng tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án, doanh nghiệp có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án như: Phong tỏa tài khoản; tạm giữ tài sản, giấy tờ; tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản của đối tượng nợ. Căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện thi hành án của đối tượng nợ; Chấp hành viên sẽ lựa chọn và quyết định việc áp dụng một hoặc một số biện pháp bảo đảm thi hành án thích hợp.

  • Về cưỡng chế thi hành án

Trường hợp đối tượng nợ có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự sẽ áp dụng các biện pháp như khấu trừ tiền trong tài khoản; kê biên, xử lý tài sản của đối tượng nợ;… để cưỡng chế thi hành án theo quy định pháp luật.

  • Về phí thi hành án

Doanh nghiệp được thi hành án có nghĩa vụ nộp phí thi hành án. Mức phí thi hành án sẽ được tính toán dựa trên Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án dân sự đối với từng trường hợp cụ thể.

Bên cạnh đó, chủ nợ cũng nên thường xuyên liên hệ với Cơ quan Thi hành án để cập nhật tình hình xử lý và có hướng hỗ trợ, phối hợp với Cơ quan Thi hành án khi có sự việc phát sinh.

Tóm lại, việc nắm bắt các yêu cầu của luật pháp và quy định liên quan đến việc thu hồi nợ trong giai đoạn thi hành án là vô cùng cần thiết, qua đó các bên liên quan cần tuân thủ thực hiện để đảm bảo thi hành án diễn ra nhanh chóng, kịp thời và tránh các rủi ro pháp lý.

Bài viết được căn cứ theo pháp luật hiện hành tại thời điểm được ghi nhận như trên và có thể không còn phù hợp tại thời điểm người đọc tiếp cận bài viết này do pháp luật áp dụng đã có sự thay đổi và trường hợp cụ thể mà người đọc muốn áp dụng. Do đó bài viết chỉ có giá trị tham khảo.

Share:

Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ một cách hiệu quả và nhanh chóng.

DD slash MM slash YYYY
Giờ
:
This field is for validation purposes and should be left unchanged.