Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng phát triển, việc kết nối, hợp tác giữa các quốc gia trở nên phổ biến hơn bao giờ hết đặt ra nhiều vấn đề pháp lý quan trọng, trong đó việc hiểu và thực hiện các hợp đồng bằng tiếng nước ngoài tại Việt Nam là một trong những thách thức quan trọng vì đó là cơ sở của mọi giao dịch thương mại và hợp tác quốc tế.

Trong các thỏa thuận dân sự và thương mại, các bên trong hợp đồng có thể chọn tiếng Việt hoặc tiếng nước ngoài khác làm ngôn ngữ của hợp đồng. Trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định riêng về ngôn ngữ hợp đồng. Nhìn chung, các doanh nghiệp nước ngoài khi giao dịch với cá nhân, tổ chức tại Việt Nam thường sử dụng hợp đồng tiếng Việt hoặc hợp đồng song ngữ Anh – Việt theo thông lệ kinh doanh tại Việt Nam.

Theo Luật Thương mại 2005, là cơ sở pháp lý cơ bản cho các giao dịch thương mại ở Việt Nam, không quy định ngôn ngữ hợp đồng. Bộ luật Dân sự 2015 có phạm vi điều chỉnh rộng hơn về hành vi dân sự nhưng chỉ đưa ra định nghĩa về giao dịch dân sự được thực hiện bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định ngôn ngữ, chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt, nghĩa là khi xảy ra tranh chấp, hợp đồng sẽ được kiểm tra trên cơ sở tiếng Việt.

1. Sáu khung pháp lý quy định về hồ sơ sử dụng khi làm việc với các cơ quan Chính phủ và trọng tài thương mại Việt Nam

1.1 Về các quy định về thuế

Thông tư số 80/2021/TT-BTC quy định ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt; tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt. Người nộp thuế ký tên, đóng dấu vào bản dịch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch đó. Hợp đồng là tài liệu đính kèm kèm theo hồ sơ thuế. Vì vậy nên trình bày bằng tiếng Việt.

1.2 Về quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Thông tư số 26/2015/TT-BTC quy định hóa đơn phải ghi bằng tiếng Việt. Trường hợp có từ nước ngoài cần nhập thì nên để trong ngoặc đơn bên phải,… Trường hợp chỉ được phép sử dụng một ngôn ngữ trên hóa đơn xuất khẩu thì nên sử dụng tiếng Anh.

1.3 Về quy định về kế toán

Luật Kế toán 2015 quy định chữ viết dùng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.

1.4 Về quy định về công chứng

Luật Công chứng 2014 quy định ngôn ngữ và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt. Các loại hợp đồng cần phải công chứng nên dịch sang tiếng Việt.

1.5 Về quy định về tố tụng trọng tài

Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định trong tranh chấp không có yếu tố nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài phải là tiếng Việt, trừ trường hợp có ít nhất một trong các bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; đối với mọi tranh chấp có yếu tố nước ngoài thì ngôn ngữ sử dụng trong trọng tài sẽ do các bên thoả thuận.

1.6 Về quy định một số lĩnh vực thương mại có tính chất đặc thù

Nhà nước quy định ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng như sau:

  • Hàng tiêu dùng: Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 quy định ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng ký kết với người tiêu dùng là tiếng Việt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
  • Công nghệ thông tin: Luật Bưu chính 2010 quy định rõ hợp đồng cung ứng, sử dụng dịch vụ bưu chính bằng văn bản phải được thể hiện bằng tiếng Việt; nếu các bên thoả thuận sử dụng thêm ngôn ngữ thì văn bản tiếng Việt và văn bản bằng ngôn ngữ khác đều có giá trị pháp lý như nhau.
  • Xây dựng: Nghị định số 37/2015/ND-CP quy định ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Đối với hợp đồng xây dựng có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ hợp đồng là tiếng Việt và tiếng nước ngoài do các bên thoả thuận; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì sử dụng tiếng Anh.

2. Hai vấn đề liên quan đến hợp đồng cần lưu ý

2.1 Mối quan hệ giữa các bên trong hợp đồng

Ngôn ngữ là phương tiện ghi lại ý chí của các bên trong giao dịch. Khi pháp luật không quy định thì các bên có thể tự do thỏa thuận về ngôn ngữ hợp đồng.

2.2 Mối quan hệ giữa Nhà nước và các bên tham gia hợp đồng

Trong mối quan hệ này, Nhà nước yêu cầu doanh nghiệp phải trình bày hợp đồng hoặc văn bản bằng tiếng Việt để thuận tiện cho việc quản lý của Nhà nước (như thuế, kế toán, công chứng, v.v.) Do đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn ngôn ngữ hợp đồng khi thực hiện giao dịch tại Việt Nam. Đối với những hợp đồng thông thường không có yêu cầu cụ thể, doanh nghiệp có thể sử dụng hợp đồng song ngữ với tiếng Anh là ngôn ngữ ưu tiên. Thực tế, trong quá trình làm việc với các cơ quan Nhà nước như tòa án, các hợp đồng bằng tiếng Anh bắt buộc phải được dịch thuật và công chứng. Đối với hợp đồng chuyên ngành, doanh nghiệp cần phải tuân thủ pháp luật chuyên ngành.

Tóm lại, các cá nhân, tổ chức cần nắm vững các quy định về hiệu lực của hợp đồng bằng tiếng nước ngoài tại Việt Nam, không chỉ là việc làm bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực mà còn đảm bảo rằng quyền và lợi ích của họ được bảo vệ một cách tốt nhất. Hơn nữa, việc hiểu rõ các quy định này giúp tránh được các tranh chấp và mất thời gian, tiền bạc trong tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng trong môi trường kinh doanh nơi sự chính xác và sự minh bạch đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng lòng tin và uy tín với đối tác thương mại.

Bài viết được căn cứ theo pháp luật hiện hành tại thời điểm được ghi nhận như trên và có thể không còn phù hợp tại thời điểm người đọc tiếp cận bài viết này do pháp luật áp dụng đã có sự thay đổi và trường hợp cụ thể mà người đọc muốn áp dụng. Do đó bài viết chỉ có giá trị tham khảo.

Share:

Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ một cách hiệu quả và nhanh chóng.

DD slash MM slash YYYY
Giờ
:
This field is for validation purposes and should be left unchanged.