Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền, bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền phải lưu ý đến thù lao uỷ quyền, thảo thuận của các bên, các yêu cầu đối với hợp đồng uỷ quyền để đảm bao không vi phạm pháp luật.

1. Hình thức của hợp đồng uỷ quyền

Hợp đồng ủy quyền hay Giấy ủy quyền là thoả thuận giữa bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền. Theo đó, bên được uỷ quyền sẽ thay mặt bên uỷ quyền thực hiện một hoặc một số công việc nhất định. Các bên có thể thoả thuận về việc hưởng thù lao uỷ quyền, thời hạn và thâm chí cả các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền.

Pháp luật dân sự Việt Nam không quy định cụ thể về hình thức của hợp đồng uỷ quyền. Trên thực tế hợp đồng uỷ quyền có thể xác lập bằng văn bản hoặc miệng. Tuy nhiên, đối với các giao dịch uỷ quyền có nội dung quan trọng các bên thường xác lập bằng văn bản như uỷ quyền quản lý tài sản, uỷ quyền nhận thanh toán, hoặc các giao dịch uỷ quyền để làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ngoài ra, theo quy định của Luật công chứng 2014, bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền không bắt buộc công chứng hợp đồng uỷ quyền. Hơn nữa, khi một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền đã công chứng thì công chứng viên chỉ thực hiện việc sửa đổi, huỷ bỏ hợp đồng uỷ quyền đã công chứng khi các bên có thoả thuận hoặc cam kết. Tuy nhiên, xét về khía cạnh thực tiễn, Hợp đồng ủy quyền nếu được công chứng thì sự tin cậy và tinh hợp pháp được bâng cao. Bởi lẽ lúc này, ngoài việc Hợp đồng ủy quyền xác nhận bởi hai bên mà còn có sự công nhận tính xác thực và tính hợp pháp của công chứng viên.

Một số ngoài lệ pháp luật bắt buộc hợp đồng uỷ quyền phải lập thành văn bản gồm:
  • Uỷ quyền để yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch (Thông tư 40/2020/TT-BTP);
  • Uỷ quyền để xác lập giao dịch mang thai hộ.
    Cụ thể: Trường vợ chồng bên nhờ mang thai hộ uỷ quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ uỷ quyền cho nhau về việc xác lập thoả thuận mang thai hộ thì việc uỷ quyền phải lập thành văn bản có công chứng (Khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

Mặc dù pháp luật Việt Nam yêu cầu đảm bảo về hình thức của hợp đồng uỷ quyền trong các trường hợp trên nhưng nếu một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Tuy vậy, việc tuân thủ hình thức là một cách thức để đảm bảo các quyền và lợi ích của các bên và tránh các tranh chấp đáng tiếc có thể xảy ra.

2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền

Đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền là việc bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền bằng ý chí của mình chấm dứt hợp đồng uỷ quyền được xác lập bởi các bên.

Theo quy định tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, việc đơn phương chấm dứt thực hiện Hợp đồng ủy quyền được chia thành các trường hợp tương ứng với các nhóm quy định như sau:

2.1 Đối với bên ủy quyền

  • Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại;
  • Trường hợp ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
    Bên cạnh đó thì bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng
    uỷ quyền. Nếu không báo thì hợp đồng uỷ quyền này vẫn có hiệu lực với người thứ ba. Điều này có nghĩa bên uỷ quyền vẫn chịu các trách nhiệm liên đới hoặc theo thoả thuận do người được uỷ quyền gây ra cho người thứ ba, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

2.2 Đối với bên được ủy quyền

  • Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý;
  • Trường hợp ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền nếu có.

Cần lưu ý thêm rằng, bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền theo các trường hợp được các bên thoả thuận trong hợp đồng uỷ quyền.

Như vậy, để đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền đúng pháp luật và hạn chế các rủi ro pháp lý có thể phát sinh, bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền cần hiểu rõ giao dịch uỷ quyền giữa các bên có ghi nhận quyền được đơn phương chấm dứt hay không. Ngoài ra, việc có hưởng thù lao hay không hưởng thù lao cũng sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn và trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền.

Bài viết được căn cứ theo pháp luật hiện hành tại thời điểm được ghi nhận như trên và có thể không còn phù hợp tại thời điểm người đọc tiếp cận bài viết này do pháp luật áp dụng đã có sự thay đổi và trường hợp cụ thể mà người đọc muốn áp dụng. Do đó bài viết chỉ có giá trị tham khảo.

Share:

Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được hỗ trợ một cách hiệu quả và nhanh chóng.

MM slash DD slash YYYY
Thời gian
:

Giờ làm việc: Thứ hai - Thứ sáu, 08:00 AM - 05:30 PM

Discover more from Doing Business in Vietnam | Top Law Firm in Vietnam

Subscribe now to keep reading and get access to the full archive.

Continue reading