Việc các siêu thị, hệ thống bản lẻ kinh doanh các loại hàng hóa nhãn riêng do chính mình tổ chức sản xuất ngày càng phổ biến tại Việt Nam, cụ thể không hiếm để khách hàng bắt gặp hàng hóa mang nhãn hiệu riêng cho các siêu thị khác nhau. Tuy nhiên, việc tổ chức sản xuất và phân phối những nhãn hàng riêng này cũng liên quan đến một số vấn đề pháp lý liên quan đến gia công thương mại mà các siêu thị, hệ thống bán lẻ cần lưu ý trong quá trình thực hiện.
Có thể nói rằng việc tổ chức sản xuất và kinh doanh nhãn hàng riêng đang là xu hướng của các siêu thị, hệ thống bán lẻ, do những ưu điểm nổi trội của phương thức kinh doanh này, bao gồm việc có sẵn hệ thống phân phối, không tốn quá nhiều chi phí để quảng cáo, tiếp thị sản phẩm từ đó có thể giúp hạ giá thành và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường so với những nhãn hàng của các thương hiệu khác. Tuy nhiên, đa phần những siêu thị này không đủ điều kiện và năng lực để tự mình sản xuất hàng hóa. Vì vậy, để sản xuất được những nhãn hàng riêng, các siêu thị, hệ thống bán lẻ đã chọn phương án đặt gia công hàng hóa tại các cơ sở gia công. Phương án này còn được gọi là gia công thương mại.
1. Gia công trong thương mại là gì?
Theo quy định tại Điều 178 Luật Thương mại 2005, “Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao”.
Như vậy có thể thấy được trong quan hệ gia công thì Bên đặt gia công (ở đây là siêu thị) là bên có nhu cầu về sản phẩm theo tiêu chuẩn riêng mà mình đặt ra. Chính vì thế siêu thị sẽ chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu đến máy móc thiết bị trừ trường hợp có thỏa thuận khác cho bên nhận gia công. Bên nhận gia công sau đó sẽ tiến hành sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm đúng mẫu mã, cách thức theo yêu cầu của siêu thị.
2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ gia công thương mại
2.1 Đối với bên đặt gia công (trong trường hợp này là siêu thị)
- Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thỏa thuận.
- Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Bán, tiêu hủy, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công.
- Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hóa gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.
2.2 Đối với bên nhận gia công
- Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
- Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
- Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của bên đặt gia công.
- Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
- Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong trường hợp hàng hóa gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
3. Các quy định liên quan đến hợp đồng gia công
Quan hệ gia công thương mại được thể hiện dưới hình thức pháp lý là hợp đồng gia công. Theo quy định về hình thức của hợp đồng gia công thì tại Điều 179 Luật Thương mại 2005 quy định hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Về nội dung thì hợp đồng gia công cũng tương tự như các hợp đồng kinh tế khác là đều phải có các nội dung cơ bản phù hợp với đối tượng của hợp đồng. Theo đó thì hợp đồng gia công thông thường cần quy định một số điều khoản cơ bản bao gồm: Thông tin của các bên trong hợp đồng gia công; Nội dung và yêu cầu cụ thể của việc đặt và nhận gia công giữa các bên; Phương thức và thời gian giao nhận nguyên, vật liệu để gia công; Số lượng, chất lượng, định mức hao phí…; Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; Tiền thù lao gia cộng, phương thức và thời hạn thanh toán; Thời hạn hiệu lực của hợp đồng gia công…
Bên cạnh đó, cần lưu ý đến:
- Trách nhiệm pháp lý của các bên trong hợp đồng;
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của mỗi bên theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật;
- Tiền thù lao gia công cũng được Luật Thương mại 2005 quy định tại Điều 183 như sau:
- Bên nhận gia công có thể nhận thù lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công.
- Trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức cá nhân nước ngoài thì bên gia công nếu nhận thù lao gia công bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì cần tuân thủ các quy định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Từ những phân tích nêu trên các siêu thị đã đang và sẽ có ý định thực hiện hoạt đông gia công thương mại với nhãn hàng riêng của mình thì cần lưu ý đến các quy định của pháp luật có liên quan nhằm hạn chế những rủi ro có thể có trong quá trình thực hiện gia công thương mại. Qua đó thiết lập được hình ảnh thương hiệu riêng, tạo được sự tin cậy từ đối tác, khách hàng và nâng cao vị thế cạnh tranh với các đối thủ khác trong thị trường…
