Trong những năm gần đây, dòng vốn FDI vào khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam đang có xu hướng tăng mạnh. Việc thúc đẩy đầu tư trong nước bằng các chính sách ưu đãi nói chung và ưu đãi về thuế nói riêng là một trong những chính sách giúp Việt Nam thu hút được nhiều hơn các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, việc nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận các chính sách ưu đãi về thuế là điều không dễ dàng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tóm tắt sơ lược về những điểm nổi bật của chính sách ưu đãi thuế của Nhà nước Việt Nam khi thực hiện đầu tư, kinh doanh tại địa bàn khó khăn.
1. Địa bàn khó khăn được ưu đãi
Hiện nay pháp luật không có một định nghĩa nào cụ thể về địa bàn khó khăn nhưng có thể hiểu địa bàn khó khăn là các xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thành cộng đồng, còn thiếu hụt một hoặc một số điều kiện về cơ sở hạ tầng và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Pháp luật hiện nay mặc dù không có định nghĩa về địa bàn khó khăn nhưng có quy định về danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tại danh mục này Chính phủ được ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 có phân loại rõ ràng và liệt kê chi tiết các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP có nêu ra nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, mức thuế suất thuế TNDN thông thường là 20% trong năm tài chính và có thể thay đổi tùy theo nghành, nghề và địa bàn kinh doanh.
Tại Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định đối với một số nghành, nghề hoặc các dự án đầu tư kinh doanh ở các địa bàn được ưu đãi thuế suất thuế TNDN. Cần lưu ý rằng doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế suất khi doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế TNDN theo kê khai.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải tính riêng:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế suất thuế TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế);và
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Riêng đối với các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn khó khăn thì sẽ được hưởng ưu đãi về thuế như sau:
- Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư.
- Doanh nghiệp sẽ được miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ việc thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn gặp khó khăn.
Lưu ý là thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định trên được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định thì được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Như vậy, dựa trên các chính sách ưu đãi về thuế nêu trên và nhu cầu, mục tiêu của mình, nhà đầu tư nước ngoài sẽ dễ dàng hơn trong việc lựa chọn hoạt động đầu tư tại địa bàn khó khăn, kết hợp các hoạt động đầu tư kinh doanh khác để đảm bảo tối đa lợi ích của việc đầu tư và có một lộ trình rõ ràng về đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Việc tận dụng tối đa các ưu đãi đầu tư trong đó có ưu đãi về thuế sẽ giúp nhà đầu tư nước ngoài phát triển tốt việc kinh doanh của mình.
