Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới thì việc tạm nhập hàng hóa vào Việt Nam sau đó tái xuất sang nước khác là một điều rất phổ biến. Với Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài Chính, nhà nước ta đã có những biện pháp cụ thể để quản lý việc đóng thuế đối với các trường hợp này.
Theo quy định của Luật Thương mại, tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam. Trong khi đó, tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Theo khoản 20 Điều 4 của Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính có quy định cụ thể đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:
“Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.”
Theo hướng dẫn nêu trên, hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu không tiêu dùng ở Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và giải quyết việc không thu thuế GTGT trong trường hợp này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về:
- thủ tục hải quan;
- kiểm tra, giám sát hải quan;
- thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
- quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Đối với thuế nhập khẩu
Căn cứ vào khoản 9 Điều 16 của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu 2016 thì Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, cụ thể bao gồm:
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất.
- Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam.
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế.
- Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
Như vậy, đối với hàng hóa nhập khẩu (không thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu) nhập khẩu theo hình thức tạm nhập-tái xuất theo quy định trên mới được miễn thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
