Bùi Công Thành (James)
Nguyễn Thị Phong Lan
Sự thay đổi không ngừng các nghĩa vụ thuế liên quan đến giao dịch Mua bán và Sáp nhập (M&A) xuyên biên giới, liên quan đến thị trường Việt Nam đã khiến các nhà đầu tư (“NĐT“) nước ngoài khó tuân thủ triệt để. Mặc dù còn tồn tại nhiều khác biệt to lớn, Việt Nam đang chuyển hướng phù hợp hơn với các tiêu chuẩn toàn cầu.
Bài viết này tập trung phân tích các nghĩa vụ thuế M&A xuyên biên giới liên quan đến những công ty Việt Nam. Đồng thời, công ty Luật PLF cũng sẽ cung cấp những nhận định để giải quyết vấn đề phức tạp này một cách hiệu quả.
Tìm hiểu các bài viết khác liên quan đến giao dịch M&A Việt Nam:
- Thị trường M&A Việt Nam: Đánh giá tiềm năng và xu hướng đầu tư
- Những thách thức phổ biến khi sáp nhập doanh nghiệp
1. Đặc điểm thuế
Khoản lỗ thuế và các ưu đãi thuế M&A xuyên biên giới không dễ dàng chuyển giao như như khi chuyển giao một phần tài sản. Điều này xảy ra vì những thuộc tính thuế này vẫn liên quan trực tiếp đến công ty được mua hoặc có thể bị mất đi nếu công ty sở hữu những thuộc tính này bị mua lại và sáp nhập.
Trong M&A Việt Nam, khi mua lại toàn bộ doanh nghiệp (không thông qua giao dịch mua bán cổ phần hoặc mua toàn bộ tài sản), việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN“) không được quy định cụ thể. Vì vậy, quan điểm của các cơ quan chức năng về loại thuế áp dụng thường không rõ ràng.
Theo công ty Luật PLF nhận định, chiến lược an toàn nhất thường giả định rằng thuế TNDN tiêu chuẩn, thường là 20%, sẽ được áp dụng cho bất kỳ lợi nhuận tiêu chuẩn nào phát sinh từ giao dịch. Tuy nhiên, có thể có một số trường hợp ngoại lệ khi mua lại cổ phần của các công ty. Trong trường hợp này, các đặc điểm về thuế có thể được duy trì nhưng phải tuân theo một số điều kiện và hạn chế cụ thể.
Để được trừ vào thu nhập chịu thuế, các khoản chi phí phải:
- Phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh được phép kinh doanh của công ty;
- Có hóa đơn hoặc chứng từ liên quan phù hợp; và
- Trường hợp chi phí từ 20 triệu đồng trở lên thì thanh toán bằng hình thức không dùng tiền mặt (tức là chuyển khoản).
2. Thuế giá trị gia tăng (VAT)
Khi thực hiện M&A xuyên biên giới liên quan đến các công ty Việt Nam, hầu hết việc chuyển nhượng tài sản ở đây đều phải chịu thuế VAT, mức tiêu chuẩn là 10%. Tại Việt Nam, không có quy định cụ thể nào liên quan đến chuyển nhượng một công ty đang hoạt động và ưu đãi VAT hưởng từ hoạt động đó. Tuy nhiên, trường hợp hàng hóa được xuất khẩu sang một quốc gia khác, có thể được miễn thuế VAT ở Việt Nam, ngoại trừ thuế của quốc gia quá cảnh/quốc gia nhập khẩu.
Bên bán phải xuất hóa đơn VAT đối với trường hợp bán tài sản, trong đó VAT được cộng vào giá bán đã ghi trên hóa đơn đã phát hành. Thuế VAT trở thành thuế GTGT đầu vào của người mua với điều kiện tài sản mua được sử dụng vào hoạt động kinh doanh chịu thuế VAT nếu lựa chon phương pháp khấu trừ khi tính thuế VAT.
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế VAT đối với các giao dịch liên quan đến M&A sau đây:
- Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp;
- Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc; và
- Điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để xây dựng chiến lược tối ưu nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp của bạn, bằng cách gửi email đến inquiry@plf.vn hoặc liên hệ số điện thoại +84913 902 906 hoặc Zalo | Viber | WhatsApp để nhận được 30 phút tư vấn miễn phí ban đầu.
3. Phí đăng ký tài sản (Lệ phí trước bạ)
Các tài sản quan trọng (và trong trường hợp của các chủ sở hữu nước ngoài, thường phức tạp) là đối tượng phải chịu một khoản lệ phí đăng ký tài sản. Khoản lệ phí này được trả bởi chủ sở hữu mới khi được chuyển nhượng. Khác với nhiều hệ thống pháp luật khác, Việt Nam giới hạn lệ phí đăng ký tài sản, chi phí tương đối ít tốn kém hơn nếu thương vụ M&A Việt Nam có giá trị lớn. Điều này có lợi cho các NĐT hoạt động trong nước.
Các mức lệ phí cố định khác nhau liên quan đến một số loại tài sản được liệt kê theo quy định.
- Đối với tài sản, mức lệ phí trước bạ là 0,5% trên tổng giá trị tài sản, nhưng không được vượt quá 500 triệu đồng (khoảng 20.500 USD).
- Không có giới hạn đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi, máy bay và du thuyền. Tuy nhiên vì những tài sản này thường không quan trọng trong các giao dịch M&A xuyên biên giới nên ngoại lệ này không ảnh hưởng đáng kể đến chi phí mua lại.
Lệ phí trước bạ tài sản phải được kê khai khi phát sinh và nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo nộp thuế trước bạ được cơ quan thuế ký. Điều đáng chú ý nữa là phí trước bạ không áp dụng cho việc chuyển nhượng cổ phần.
4. Mua cổ phiếu
Mặc dù không phải là một loại thuế riêng biệt, thuế lợi tức chuyển nhượng vốn (“CAPT”) áp dụng mức 20% đối với lợi nhuận từ việc bán cổ phần/vốn góp trong các công ty không phải là công ty đại chúng ở Việt Nam. Khoản lãi được định nghĩa là phần vượt quá số tiền chuyển nhượng trừ chi phí ban đầu và mọi chi phí chuyển nhượng.
Chuyển nhượng chứng khoán (bao gồm trái phiếu và cổ phiếu của các công ty cổ phần) cũng phải chịu thuế ở mức 20% đối với lợi nhuận người nộp thuế là cá nhân cư trú. Tuy nhiên, người nộp thuế là cá nhân không cư trú (nước ngoài) phải chịu mức CAPT là 0,1% trên tổng số tiền bán chứng khoán.
Tìm hiểu các bài viết liên quan đến hoạt động góp vốn, mua cổ phần trong khuôn khổ M&A Việt Nam:
- 3 phương án góp vốn và mua cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài
- 3 lưu ý trong hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
5. Thuế trên thặng dư vốn
Thặng dư vốn từ việc bán cổ phiếu thường phải chịu thuế suất thuế TNDN tiêu chuẩn là 20%. Thu nhập chịu thuế được xác định là chênh lệch giữa số tiền thu được từ việc bán cổ phiếu sau khi trừ chi phí đầu tư và chi phí chuyển nhượng.
Bên nhận chuyển nhượng tại Việt Nam phải trích thuế từ số tiền phải trả cho bên chuyển nhượng và báo cáo việc này cho cơ quan thuế, trừ khi cả người chuyển nhượng và người nhận chuyển nhượng đều là các tổ chức nước ngoài. Công ty mục tiêu địa phương có nghĩa vụ pháp lý đảm nhận trách nhiệm này.
Thuế TNDN được tính như sau:
| Thuế TNDN phải nộp = [Thu nhập tính thuế – Được khấu trừ hợp pháp từ thu nhập] x Thuế suất thuế TNDN |
Lợi nhuận mà NĐT nước ngoài thu được từ việc bán chứng khoán (trái phiếu và cổ phiếu của công ty cổ phần đại chúng, bất kể đã niêm yết hay chưa niêm yết) phải chịu thuế suất thuế TNDN là 0,1% trên tổng doanh thu (thay thế cho thuế thặng dư vốn áp dụng lên lãi ròng)
Có biện pháp nào bảo vệ NĐT nước ngoài khỏi các loại thuế trên không?
Các hiệp ước thuế có thể cung cấp một số biện pháp bảo vệ khỏi các loại thuế trên, ngoại trừ (thường là) các công ty mục tiêu (“CTMT“) có nhiều bất động sản. Việc sử dụng một công ty mẹ đầu tư vốn ở nước ngoài có thể tạo cơ hội giảm thuế khi xuất cảnh.
Tuy nhiên, các quy định chống lẩn tránh thuế cũng có thể được áp dụng với phạm vi giải thích rộng rãi được cơ quan thuế địa phương chấp nhận. Điều này đặc biệt khó khăn khi M&A tại Việt Nam do các quy định phức tạp và không rõ ràng.
Hơn nữa, các khiếu nại theo hiệp định thuế không được cơ quan thuế địa phương xem xét hoặc phê duyệt cho đến khi tiến hành kiểm tra thuế. Việc này (xem xét thực tế địa phương) có thể mất nhiều thời gian.
Hiệp định thuế thu nhập với Hoa Kỳ năm 2015
Một ví dụ về các hiệp định điều chỉnh giao dịch giữa Việt Nam và các nước khác là Hiệp định thuế thu nhập với Hoa Kỳ năm 2015. Theo đó, các khoản lãi vốn sau đây của một cá nhân cư trú của Việt Nam hoặc Hoa Kỳ có thể bị các nước đánh thuế:
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản ở một trong hai quốc gia;
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng quyền lợi bất động sản của Hoa Kỳ;
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn cổ phần của một công ty hoặc từ quyền lợi trong công ty hợp danh, quỹ tín thác hoặc bất động sản, tổng giá trị tài sản bao gồm chủ yếu trực tiếp hoặc gián tiếp (lớn hơn 30%) là bất động sản có tại Việt Nam;
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng động sản là một phần tài sản kinh doanh của một cơ sở thường trú ở nước kia, và
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng tài sản khác của một cá nhân cư trú của một trong hai nước chỉ có thể bị đánh thuế bởi Nước đó.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang đề xuất xây dựng dự thảo luật mới về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn chưa rõ liệu luật này có được thực thi hay không.
6. Bồi thường và bảo đảm về thuế
Rủi ro về thuế của CTMT sẽ được chuyển sang người mua sau khi giao dịch mua cổ phiếu hoàn tất. Vì vậy, người mua nên chú ý đến tình trạng tuân thủ thuế của CTMT. Việc thuê các chuyên gia thực hiện các hoạt động thẩm định thuế kỹ lưỡng để xác định bất kỳ vấn đề quan trọng nào về thuế trong các giao dịch M&A xuyên biên giới là hết sức quan trọng.
Trong các giao dịch gần đây, mức thuế cao phát sinh do sự thiếu minh bạch phổ biến ở các công ty Việt Nam cũng là một trong những nguyên nhân chính gây cản trở giao dịch.
Khi các khoản nợ thuế tiềm tàng của CTMT được chuyển giao cho người mua, các khoản bồi thường và bảo đảm về thuế đối với các khoản thuế tiềm ẩn phải được đề cập kỹ lưỡng trong các thỏa thuận giao dịch.
Để cải thiện sự thiếu minh bạch này và giảm bớt những điều không chắc chắn liên quan, người mua có thể quyết định yêu cầu các nội dung sau:
- Thời hiệu;
- Các bên cuối cùng chịu trách nhiệm bồi thường;
- Định nghĩa các điều khoản liên quan đến thuế;
- Các trường hợp ngoại lệ liên quan đến hình phạt/lợi ích và các trường hợp khác.
7. Thất thu thuế
Các khoản lỗ thuế (Tax losses) của một công ty có thể được chuyển toàn bộ và liên tục trong tối đa 5 năm kể từ năm phát sinh khoản lỗ thuế đó. Vì vậy, các khoản lỗ thuế mà CTMT gánh chịu trước khi giao dịch có thể tiếp tục được bù trừ vào thu nhập chịu thuế của công ty đó sau giao dịch. Tuy nhiên, các khoản lỗ thuế này không được phép tính ngược lại trước ngày những khoản thu này xảy ra và không có khái niệm chia sẻ tổn thất nhóm hoặc giảm thuế tổng hợp.
Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để xây dựng chiến lược tối ưu nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp của bạn, bằng cách gửi email đến inquiry@plf.vn hoặc liên hệ số điện thoại +84913 902 906 hoặc Zalo | Viber | WhatsApp để nhận được 30 phút tư vấn miễn phí ban đầu.
8. Ưu đãi thuế
Ưu đãi thuế ở Việt Nam có nhiều hình thức đối với lĩnh vực, địa điểm và quy mô dự án được khuyến khích và được cấp cho các dự án đầu tư mới:
Lĩnh vực:
Các lĩnh vực được khuyến khích bao gồm: doanh nghiệp công nghệ cao, phát triển phần mềm, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, chế biến nông sản/thủy sản, năng lượng tái tạo và phát triển cơ sở hạ tầng.
Địa điểm:
Các địa điểm được khuyến khích bao gồm các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, một số Khu kinh tế, một số khu công nghệ cao và các Khu công nghiệp đã được phê duyệt.
Quy mô dự án:
Dự án sản xuất lớn, đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Dự án có tổng vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, giải ngân trong vòng 3 năm kể từ khi được cấp phép và:
- Doanh thu hàng năm tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng tính đến năm thứ 4 phát sinh doanh thu, hoặc
- Thường xuyên tuyển dụng hơn 3.000 lao động tính đến năm thứ 4 hoạt động.
- Dự án có tổng vốn từ 12.000 tỷ đồng trở lên, giải ngân trong vòng 5 năm kể từ khi được cấp phép và sử dụng công nghệ được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Các ưu đãi được cung cấp có hai hình thức, cả hai đều có thể áp dụng đồng thời:
- Thời kỳ giảm thuế và miễn thuế: Thường được áp dụng từ năm có lợi nhuận đầu tiên hoặc năm tạo doanh thu thứ tư và dẫn đến một khoảng thời gian nhất định sẽ không áp dụng thuế (thường là 2-4 năm) và/hoặc giảm 50% thuế trong một khoảng thời gian nhất định.
- Thuế suất ưu đãi: Các mức thuế suất ưu đãi này có thể giảm thuế suất thuế TNDN áp dụng xuống từ 10% đến 17% và áp dụng từ 10 năm đến vô thời hạn đối với một số dự án nhất định.
Hơn nữa, Chính phủ thường xuyên đưa ra các ưu đãi dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), có thể giảm mức thuế suất cơ bản áp dụng trong những năm tính thuế cụ thể. Tuy nhiên, điều này thường không áp dụng cho các nhà đầu tư quốc tế tiến hành giao dịch M&A tại Việt Nam vì đây là những công ty đa quốc gia, quá lớn để được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
9. Dòng tiền tệ
Dù không phải là thuế nhưng dòng tiền tệ cũng được quản lý chặt chẽ ở Việt Nam. Điều này gây ảnh hưởng đáng kể đến lĩnh vực tài chính của mỗi giao dịch M&A xuyên biên giới. Những phát triển gần đây về các quy định pháp luật do Luật Đầu tư 2014 và Thông tư 06/2019/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đã nới lỏng một số quy định, đặc biệt là liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Một ví dụ điển hình là Luật Việt Nam hiện nay cho phép người mua nước ngoài thanh toán cho người bán nước ngoài bằng ngoại tệ bên ngoài Việt Nam. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế liên quan đến dòng tiền ở Việt Nam, bao gồm:
Cấu trúc giai đoạn
Trong các giao dịch M&A có nhiều giai đoạn, việc quyết toán giá có thể khác nhau ở từng giai đoạn. Ví dụ: nếu CTMT là một công ty thuộc sở hữu trong nước không có Tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (DICA) trong đợt đầu tiên thì việc thanh toán phải được thực hiện thông qua Tài khoản vốn đầu tư gián tiếp (IICA) của NĐT nước ngoài. Nếu CTMT trở thành Công ty FDI trong đợt thứ hai, CTMT sẽ cần phải có tài khoản DICA để thực hiện thanh toán.
Đầu tư trực tiếp và gián tiếp
Việc NĐT nước ngoài mua lại phần lớn cổ phần trong một công ty trong nước của NĐT nước ngoài nên được coi là hoạt động đầu tư trực tiếp, nhưng Thông tư 06 cho phép thanh toán được thực hiện từ IICA của NĐT nếu CTMT không có tài khoản
Người thường trú và NĐT không thường trú
Khi cả người mua và người bán đều là NĐT nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, khoản thanh toán có thể được thực hiện bằng tài khoản ở nước ngoài của họ. Tuy nhiên, Luật cho phép người mua làm như vậy nếu họ muốn thanh toán trong nước tại Việt Nam thông qua tài khoản DICA của CTMT để đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế chuyển nhượng vốn.
Cân nhắc về thuế
Điều quan trọng là phải xem xét các tác động về thuế khi cơ cấu luồng thanh toán. Việc tuân thủ các quy định về thuế, bao gồm thuế chuyển nhượng vốn, phải là ưu tiên hàng đầu để tránh các vấn đề pháp lý và khoản phạt tiềm ẩn.
Kết luận
Tóm lại, việc hiểu hệ thống thuế và tuân thủ nghĩa vụ thuế M&A Việt Nam vẫn là thách thức đối với các NĐT nước ngoài tham gia M&A xuyên biên giới cũng như các hoạt động liên quan đến thuế khác. Mặc dù đang dần có những cải thiện để tuân thủ các tiêu chuẩn điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế khiến các NĐT phải tuyển dụng các chuyên gia có năng lực để hỗ trợ. Điều này đảm bảo giao dịch suôn sẻ hơn cho tất cả các bên tham gia vào các giao dịch M&A xuyên biên giới.
Để hiểu thêm, doanh nghiệp có thể tham khảo Dịch vụ tư vấn nội bộ và Tuân thủ thuế của chúng tôi. Tại công ty Luật PLF, chúng tôi cung cấp các giải pháp pháp lý, tài chính, kế toán cho các NĐT nước ngoài, giúp họ xây dựng nền tảng doanh nghiệp vững chắc cũng như các chiến lược mở rộng thị trường.
Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay qua email inquiry@staging-01e4-plfvn.wpcomstaging.com hoặc liên hệ số điện thoại +84913 902 906 hoặc Zalo | Viber | WhatsApp để nhận được 30 phút tư vấn miễn phí.
Bài viết được căn cứ theo pháp luật hiện hành tại thời điểm được ghi nhận như trên và có thể không còn phù hợp tại thời điểm người đọc tiếp cận bài viết này do pháp luật áp dụng đã có sự thay đổi và trường hợp cụ thể mà người đọc muốn áp dụng. Do đó bài viết chỉ có giá trị tham khảo.
