Bùi Công Thành (James)
Nguyễn Thị Phong Lan
Bên cạnh các cơ hội mở rộng kinh doanh, gia nhập thị trường, nhận diện và quản trị rủi ro trong các hoạt động đầu tư và kinh doanh luôn cần thiết khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Trong đó, rủi ro pháp lý được xem là khó tiếp cận và giải quyết.
Bài viết này nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư đầu tư nước ngoài nhận diện và quản trị được các rủi ro pháp lý khi đầu tư vào Việt Nam.
Tìm hiểu các bài viết khác liên quan đến Đầu tư nước ngoài:
1. Rủi ro từ việc hạn chế tiếp cận sự thay đổi của pháp luật
1.1 Tổng quan hệ thống pháp luật Việt Nam
Hệ thống pháp luật Việt Nam có sự tiếp thu từ hai hệ thống:
- Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa (Civil Law): chú trọng xây dựng các quy định pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
- Hệ thống pháp luật Ănglo – xắcxông (Comman Law) hay hệ thống pháp luật tập quán: coi trọng các tiền lệ.
Theo đó, Việt Nam thừa nhận các luật được ban hành một cách chính thống bởi cơ quan lập pháp là Quốc Hội bên cạnh các văn bản dưới luật do các cơ quan khác ban hành như Chủ tịch nước, Chính phủ, các Bộ, Thủ tướng Chính phủ,…
Thời gian gần đây, tiếp thu từ hệ thống pháp luật tập quán, Việt Nam thừa nhận và công bố các án lệ làm tiền đề cho việc xử lý các tranh chấp tương tự diễn ra. Tính tới thời điểm hiện tại, Toà án nhân dân tối cao đã ban hành 70 án lệ và được công bố rộng rãi. Trong tương lại, việc thừa nhận và công bố các án lệ được dự đoán sẽ diễn ra nhanh chóng hơn nữa để đáp ứng các nhu cầu trong việc giải quyết các tranh chấp.
1.2 Nguyên tắc làm luật
Một trong những nguyên tắc trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam là đảm bảo công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị từ các cá nhân, cơ quan, tổ chức. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được đề xuất chủ yếu bởi các cơ quan ngang bộ sẽ được đăng tải công khai để lấy ý kiến trên các trang chính thức của cơ quan đó hoặc Cổng thông tin điện tử của Quốc hội tại [link].
Ngoài ra, các bảng tin ở Uỷ ban nhân dân các cấp cũng được sử dụng để tuyên truyền và cập nhật các quy phạm mới. Thậm chí, các dự thảo quy phạm pháp luật còn được chuyển đến các hiệp hội để các cá nhân, cơ quan, các tổ chức kinh tế có thể tiếp cận và đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện hơn các quy định pháp luật.
Đối với các luật, bộ luật được Quốc hội thông qua, nhằm đảm bảo có thời gian để các cơ quan ngang bộ đưa ra các hướng dẫn thi hành và các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thể tiếp cận và cập nhật, gần như luôn có một khoảng thời gian chuyển tiếp từ thời điểm thông qua và thời điểm có hiệu lực.
1.3 Ví dụ điển hình
Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 được Quốc Hội thông qua ngày 17/06/2020, có hiệu lực ngày 01/01/2021; hay Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 được Quốc Hội thông qua ngày 20/11/2019, có hiệu lực ngày 01/01/2021.
Vì vậy, sự thay đổi bất ngờ của pháp luật hầu như không diễn ra trừ các trường hợp ứng phó với các tình huống diễn biến phức tạp như giai đoạn năm 2020 – 2021 khi đối mặt với đại dịch Co-vid 19.
Tuy nhiên, hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài do không hiểu được hệ thống pháp luật và các nguyên tắc làm luật tại Việt Nam nên còn hạn chế trong việc tiếp cận sự thay đổi của pháp luật có liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của mình.
Tại PLF, chúng tôi cung cấp dịch vụ Luật sư nội bộ trong đó có dịch vụ cập nhật các quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của khách hàng, với mong muốn hỗ trợ khách hàng đảm bảo tính tuân thủ và hạn chế các rủi ro pháp lý đến mức thấp nhất.
Liên hệ với chúng tôi để xây dựng chiến lược đầu tư hiệu quả tại Việt Nam, bằng cách gửi qua email inquiry@plf.vn hoặc liên hệ số điện thoại +84913 902 906 hoặc Zalo | Viber | WhatsApp để nhận được 30 phút tư vấn miễn phí ban đầu.
2. Rủi ro từ điểm mù pháp lý
2.1 Các điểm mù pháp lý
Tại Việt Nam, như trình bày ở trên, việc lập pháp được thực hiện bằng việc ban hành các quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội đang tồn tại hoặc có thể phát sinh trong tương lai. Điều này dẫn đến một số trường hợp các quy phạm pháp luật có phạm vi không đủ để điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh được một phần hoặc nội dung không phù hợp với quan hệ mới phát sinh bởi chưa lường trước được hết sự phức tạp và các yếu tố liên quan đến các quan hệ cần điều chỉnh.
Do đó, các điểm mù pháp lý này khiến các cơ quan thực thi pháp luật và cả các doanh nghiệp, nhà đầu tư chưa tìm được giải pháp hợp lý. Tình trạng này dẫn đến những cách hiểu khác từ các góc nhìn khác nhau do mục đích và mong muốn khác nhau. Trong khi cơ quan quản lý nhà nước hướng dến quản lý chặt chẽ nhất các quan hệ, vấn đề thuộc thẩm quyền thì nhà đầu tư và doanh nghiệp cảm thấy bị làm khó do không có quy định rõ ràng.
2.2 Ví dụ điển hình
Một ví dụ có thể được xem xét đến là trường hợp Luật Cạnh tranh năm 2004. Ra đời vào năm 2004 khi hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam còn lạ lẫm với khái niệm mua bán và sáp nhập (M&A), Luật Canh tranh thời điểm đó được xem là sự đi trước của pháp luật để điều chỉnh cho các quan hệ liên quan đến hoạt động mua bán, sáp nhập (tập trung kinh tế) trong tương lai.
Cũng bởi vì điều này, Luật Canh tranh năm 2004 chưa đáp ứng được các yêu cầu để điều chỉnh và quản lý các giao dịch mua bán và sáp nhập thực tế đa dạng và nhiều biến thể sau đó. Đến năm 2018, giai đoạn Việt Nam được xem là thị trường khá sổi nổi trong hoạt động M&A, Luật Canh tranh 2018 ra đời và bù lấp vào những khoảng trống của Luật Cạnh tranh năm 2004, cụ thể như:
- Bổ sung thêm các hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh;
- Quy định về xác định thị phần và thị phần kết hợp;
- Quy định về nộp hồ sơ khi tham gia tập trung kinh tế,…
2.3 Ảnh hưởng lên nhà đầu tư
Các điểm mù pháp lý này tạo sự chủ động, linh hoạt cho các cơ quan quản lý nhà nước nhưng lại gây khó chịu cho các cá nhân, tổ chức, nhà đầu tư thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh. Hơn nữa, do góc độ tiếp cận vấn đề khác nhau, nên việc tìm được tiếng nói chung giữa cơ quan quản lý và nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân hoạt động đầu tư, kinh doanh là điều rất khó thực hiện. Với thực trạng này, Nhà nước Việt Nam khuyến khích và ghi nhận các ý kiến đóng góp, đề xuất sửa đổi các quy định để có thể đảm bảo tính thực tiễn và vai trò quản lý của nhà nước.
Kết luận
Như vậy, rủi ro pháp lý vẫn luôn hiện diện hoặc tiềm ẩn. Tuy nhiên việc nhận diện các rủi ro pháp lý và nguyên nhân của chúng sẽ giúp các nhà đầu tư nước ngoài có những giải pháp để hoá giải và hạn chế rủi ro. Với một môi trường pháp lý hoàn toàn mới, việc hạn chế tiếp cận là điều có thể thấu hiểu. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể sử dụng dịch vụ Luật sư nội bộ để tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý tại Việt Nam.
Trong bối cảnh pháp lý phức tạp của Việt Nam, việc tiếp cận các thông tin cần thiết để xác định và quản trị các rủi ro pháp lý vẫn là một thách thức lớn đối với nhà đầu tư nước ngoài. Dịch vụ Luật sư nội bộ và Tuân thủ thuế của chúng tôi cung cấp sự hỗ trợ kịp thời cho các nhà đầu tư nước ngoài nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ các rủi ro pháp lý một cách chủ động.
Liên hệ với chúng tôi qua email inquiry@plf.vn hoặc liên hệ số điện thoại +84913 902 906 hoặc Zalo | Viber | WhatsApp để nhận được 30 phút tư vấn miễn phí ban đầu.
Xem tiếp Phần 2 [tại đây].
Bài viết được căn cứ theo pháp luật hiện hành tại thời điểm được ghi nhận như trên và có thể không còn phù hợp tại thời điểm người đọc tiếp cận bài viết này do pháp luật áp dụng đã có sự thay đổi và trường hợp cụ thể mà người đọc muốn áp dụng. Do đó bài viết chỉ có giá trị tham khảo.
